Lịch công tác

 
Tháng Tư 2024
T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN
1 2 3 4 5 6 7
8 9 10 11 12 13 14
15 16 17 18 19 20 21
22 23 24 25 26 27 28
29 30 1 2 3 4 5

Đăng Nhập

 



Khóa bồi dưỡng chuyên đề “Luyện Chữ Đẹp”

Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh thông báo chiêu sinh Khóa bồi dưỡng chuyên đề “Luyện Chữ Đẹp” tổ chức tại trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Thông tin chi tiết xin xem tại đây.


PTN AILab tuyển sinh viên cho dự án KHAN

PTN AILab tuyển sinh viên cho dự án KHAN (tạo bài giảng môn toán từ lớp 1-6)

Phòng thí nghiệm AILab trực thuộc Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG–HCM là nơi thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực Trí tuệ Nhân tạo, Giáo dục và Y tế.

Nhằm triển khai đề tài ứng dụng MOOC do Lãn sự quán Hoa Kỳ tài trợ, PTN AILab ra thông báo tuyển dụng như sau:

I. Mô tả công việc:

Tạo video giải các bài tập mẫu môn toán từ lớp 1 đến lớp 6 bằng tiếng Việt.

II. Số lượng tuyển dụng: 5 người, ưu tiên nữ.

III. Đối tượng:

- Sinh viên hoặc học viên Cao học (ưu tiên cho SV ngành Toán, CNTT).

V. Thời gian và địa điểm làm việc: linh động (làm việc tại nhà hoặc PTN AILab)

VI. Quyền lợi:

- Mức lương dự kiến: thoả thuận theo sản phẩm (từ 2 đến 5tr/tháng).

- Được đào tạo, huấn luyện và tham gia làm trợ giảng ở giai đoạn sau của dự án.

Sinh viên, học viên quan tâm vui lòng gửi CV, và bảng điểm tới địa chỉ email: ailab@.hcmus.edu.vn trước ngày 04/06/2017. PTN AILab chỉ liên hệ phỏng vấn với những ứng viên đủ tiêu chuẩn.


Liên hệ với nhà trường

+ Khoa Giáo dục Tiểu học

Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh

280 An Dương Vương, Phường 4, Quận 5, Tp.Hồ Chí Minh

Điện thoại: (08) 38352020 - số nội bộ 135

Website: http://khoagdth.hcmup.edu.vn

Email: khoagdth@hcmup.ede.vn


+ Phòng Đào tạo

Điện thoại: (08) 38352020 - số nội bộ 143


+ Phòng Sau đại học

Điện thoại: (08) 38352020 - số nội bộ 181, 182, 183, 184

Website: http://sdh.hcmup.edu.vn

Email: phongsdh@hcmup.ede.vn


Hội thi “Sáng tạo Kỹ thuật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lần thứ IX, năm 2016 -2017”

Ngày 27 tháng 7 vừa qua, tại Sở Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã diễn ra vòng thi thuyết trình của Hội thi “Sáng tạo Kỹ thuật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lần thứ IX, năm 2016 -2017”. Tại hội thi, các thí sinh lần lượt trưng bày và thuyết trình bảo vệ sản phầm của mình trước hội đồng chuyên môn. Một số sản phẩm kỹ thuật có tính sáng tạo và tính ứng dụng cao đặc biệt trong việc dạy và học tại các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông…

 

Hội đồng chuyên môn chấm thi ngoài sự có mặt của thầy cô các trường Trung học cơ sở, Trung học Phổ thông thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu còn có sự góp mặt hỗ trợ của thầy Thạc sĩ Trần Đức Thuận và Thạc sĩ Phạm Phương Anh thuộc khoa Giáo dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo sự đánh giá chính xác chuyên môn và tính khách quan cho hội thi.

Hội thi năm nay được đánh giá cao về tính kỹ thuật và sự sáng tạo cho thấy chất lượng Hội thi được nâng dần lên qua mỗi năm. Một số sản phẩm tập trung vào việc hỗ trợ dạy và học cho giáo viên như, mô hình miêu tả vòng tuần hoàn của nước, mô hình nhà máy Thủy điện, quy trình xử lý nước, bàn học đa năng…

Bên cạnh đó, một số sáng tạo kỹ thuật mang yếu tố bảo vệ môi trường thông qua các mô hình được thiết kế kỹ thuật bằng những vật liệu tái chế như thìa, ống hút, đĩa CD cũ.

 

Hội thi “Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lần IX” là cơ hội để các giáo viên, các nhà kỹ thuật giao lưu học hỏi và trình bày những ý tưởng cũng như các sáng tạo kỹ thuật. Qua hội thi, một số ý tưởng kỹ thuật đột phá được các sở ngành như sở Khoa học kỹ thuật, phòng thiết bị dạy học sở giáo dục đào tạo quan tâm và đặt hàng, tạo điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào dạy học tại các trường học.


LSIS

Hệ thống Giáo dục Những ngôi sao nhỏ LSIS, một trong những đơn vị tài trợ cho Hội thảo Quốc tế về Didactic Toán lần thứ VI

http://ngoisaonho.edu.vn/


Nguyễn Minh Giang PDF. In Email

A. THÔNG TIN GIẢNG VIÊN

Họ và tên: Nguyễn Minh Giang
Chức danh: Giảng viên chính
Học vị: Tiến sĩ
Chức vụ: Ủy viên Công đoàn Khoa Giáo dục Tiểu học
Lĩnh vực chuyên môn: Các học phần thuộc Kiến thức cơ sở khoa học Tự nhiên; Lí luận dạy học Tự nhiên – Xã hội
--------------------------------------
+ Liên hệ: Văn phòng Khoa Giáo dục Tiểu học, A310, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 280 An Dương Vương, Phường 4, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
+ Email: Địa chỉ email này đã được bảo vệ từ spam bots, bạn cần kích hoạt Javascript để xem nó.
+ Ngày gia nhập Khoa Giáo dục Tiểu học: tháng 10/2007

 

 

B. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

1. Đại học:

- Ngành học: Sinh - KTNN

- Nơi đào tạo: Đại học Sư phạm Hà Nội

- Năm tốt nghiệp: 2000

2. Sau đại học:

Thạc sĩ:

- Ngành học: Sinh học

- Nơi đào tạo: Đại học Sư phạm Hà Nội

- Tên luận văn: Phân lập và biểu hiện gen GM2 mã hóa cho kháng nguyên roi của vi khuẩn Salmonella enteritidis ATCC13076 trong vi khuẩn E. coli BL21

- Năm tốt nghiệp: 2003

Tiến sĩ:

- Ngành học: Sinh học

- Nơi đào tạo: Đại học Sư phạm Hà Nội

- Tên luận án: Khai thác dữ liệu DNA đa hệ gen, biểu hiện và nghiên cứu tính chất của β-Xylosidase từ vi sinh vật ruột mối Coptotermes gestroi ở Việt Nam

- Năm tốt nghiệp: 2018

3. Ngoại ngữ:

- Tiếng Anh: Cử nhân

- Tiếng Pháp:

C. QÚA TRÌNH CÔNG TÁC

- 1996 – 2000: Sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội

- 2001 – 2003: Học viên cao học Đại học Sư phạm Hà Nội

- 2013 – 2017: Nghiên cứu sinh tại Đại học Sư phạm Hà Nội

- 2007 – hiện nay: Giảng viên Khoa Giáo dục Tiểu học

D. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Các đề tài nghiên cứu khoa học

1. Nguyễn Minh Giang (chủ nhiệm đề tài), (2010), Chế độ dinh dưỡng học sinh bán trú trong một số trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải pháp. Đề tài NCKH cấp cơ sở, mã số: CS.2011.19.18.

2. Nguyễn Minh Giang (chủ nhiệm đề tài), Biện pháp giáo dục giới tính cho học sinh ở một số trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài NCKH cấp cơ sở, mã số: CS2015.19.15.

3. Nguyễn Minh Giang (chủ nhiệm đề tài), Sử dụng công cụ Tin sinh học để khai thác số liệu metagenome trong nghiên cứu cơ bản và thực nghiệm. Đề tài NCKH cấp cơ sở, mã số: CS2016.19.43.

4. Nguyễn Minh Giang (chủ nhiệm đề tài), Biện pháp giáo dục kĩ năng quản lí tài chính cho HS tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài NCKH cấp cơ sở, mã số: CS.2018.19.16.

5. Nguyễn Minh Giang (chủ nhiệm đề tài), Vận dụng phương pháp dạy học theo hướng tìm tòi – khám phá trong môn Tự nhiên và Xã hội 1, 2, 3 ở các trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài NCKH cấp cơ sở, mã số: CS.2019. 19.15.

6. Nguyễn Minh Giang (chủ nhiệm đề tài), Vận dụng phương pháp dạy học theo hướng nghiên cứu khoa học trong môn Khoa học ở các trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài NCKH cấp cơ sở, mã số: CS.2020.19.20.

Các bài báo khoa học

1. Nguyễn Minh Giang (2012), Một số nhận xét ban đầu về thực đơn của học sinh bán trú trong trường tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí khoa học Trường ĐHSP TP.HCM, (3), 128-133. ISSN: 1859-3100

Tên bài báo tiếng Anh: Some initial comments on menu of pupils at daycare primary schools in Ho Chi Minh City

Tóm tắt: Bữa ăn của học sinh trong các trường tiểu học có bán trú ở Thành phố Hồ Chí Minh được thể hiện thông qua thực đơn hàng ngày. Trong thực tế thực đơn của trường tiểu học không rõ định lượng. Từ đó dẫn đến rất nhiều khó khăn trong việc đánh giá chất lượng bữa ăn của học sinh trong các trường tiểu học bán trú.

Abstract: Pupils’ meals at daycare primary schools in Ho Chi Minh City are showed in menu every day. In fact, the menu is not specified in qualitative obviously. This results in difficulty to evaluate meals of pupils in daycare primary schools qualitatively.

2. Nguyễn Minh Giang (2013), Não bộ và việc dạy học đọc cho học sinh lớp 1. Kỷ yếu hội thảo quốc tế, NXB Đại học sư phạm TP.HCM, 53-59.

Tên bài báo tiếng Anh: Brains and the teaching of reading for 1st graders

Tóm tắt: Ngôn ngữ được hình thành và phát triển trên cơ sở sự điều khiển của nhiều vùng khác nhau của não bộ. Tuy nhiên hai vùng đóng vai trò quan trong nhất cho hoạt động ngôn ngữ là vùng Broca và Wernicke. Các vùng ngôn ngữ nằm ở nửa bên trái của bán cầu đại não, nhưng chức năng ngôn ngữ liên quan đến tất cả các vùng khác nhau của não bộ. Sự hình thành và hoạt động của ngôn ngữ tuân theo cơ chế hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời của phản xạ có điều kiện. Do đó bất kỳ một kích thích ngôn ngữ não cũng có thể là tín hiệu có điều kiện để hình thành phản xạ ngôn ngữ cho trẻ. Đến giai đoạn học sinh tiểu học kích thích ngôn ngữ thể hiện việc học đọc hiệu quả sẽ tạo ra nền tảng để phát triển hầu hết các chức năng khác của võ não.

Abstract: Language is formed and developed base on controlling many domains of brain. However, two domains which is the most important for actions of language are Broca and Wernicke domain. Language domain lies in left cerebral hemisphere, but functions of language is relative with all domains of brain. Forming and acting language is followed the mechanism which is formed from conditional reflection pass road related nervous system temporarily. Therefor any stimulus signal can also be in a position to form reflective language for children. They present in learning effective reading which will form the basis for the development of most of the other functions of the cortex in primary school.

3. Nguyễn Minh Giang, Hoàng Thy Thơ (2013). Giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 bằng phương pháp dạy học theo dự án. Tạp chí khoa học Trường ĐHSP TP.HCM, 50(84), 162-175. ISSN: 1859-3100.

Tên bài báo tiếng Anh: Enviroment education for grade 5 students by using project-based methodology

Tóm tắt: Giáo dục môi trường cho học sinh (HS) lớp 5 được tích hợp ở mức độ toàn phần vào phân môn Khoa học 5. Việc lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp để có thể đạt được mục tiêu về kiến thức, thái độ và hành động bảo vệ môi trường là rất quan trọng. Vì vậy, phương pháp dạy học theo dự án là sự lựa chọn phù hợp vì có thể đáp ứng được tất cả các mục tiêu trên.

Abstract: Enviroment education for grade 5 studentsis intergrated completely in Sience 5 subject. Choosing suitable teaching methods so as to achieve the objects of knowledge, attitude and the protection of the environment is extremely important. Project-based methodology, therefore, is an ideal choice because it meets all the above requirements.

4. Nguyễn Minh Giang, Đỗ Thị Huyền, Trương Nam Hải (2015), Sử dụng công cụ tin sinh trong nghiên cứu metagenomic - hướng nghiên cứu và ứng dụng mới trong sinh học. Tạp chí khoa học Trường ĐHSP TP.HCM, 2 (67), 167-176. ISSN: 1859-3100.

Tên bài báo tiếng Anh: Using bioinformatic technology in studying metagenomics – A new research approach and application in biology.

Tóm tắt: Metagenomics là ngành khoa học nghiên cứu về đa hệ gene – nguyên liệu được thu hồi trực tiếp từ các mẫu môi trường. Kĩ thuật này cho phép khai thác tối đa các gene của hệ thống vi sinh vật không nuôi cấy được trong hệ sinh thái. Số liệu của metagenome chỉ có thể khai thác hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các công cụ tin sinh học. Đây thực sự là bước đột phá trong nghiên cứu và ứng dụng của công nghệ sinh học.

Abstract: Metagenomics is the study of metagenome, the genetic material recovered directly from environment samples. The technique allows maximum exploitation of the enormous genes of uncultured microorganism in biota. Metagenome statistics can only be effectively exploited with the aid of bioinformatic technology, which is really a breakthrough in researching and applying biological technology.

5. Nguyễn Minh Giang, Phạm Tường Yến Vũ (2015), Giải pháp hỗ trợ giáo viên trong dạy học nội dung giáo dục giới tính cho học sinh lớp 4 và 5. Tạp chí khoa học Trường ĐHSP TP.HCM, 6 (71), 134-146. ISSN: 1859-3100

Tên bài báo tiếng Anh: Solution to assist teachers in sex education for 4th and 5th graders

Tóm tắt: Giáo dục giới tính (GDGT) cho học sinh (HS) tiểu học giai đoạn lớp 4 và 5 đang là vấn đề được quan tâm của gia đình và nhà trường. Tuy nhiên, trong thực tế, giáo viên (GV) thường ngại dạy những nội dung này vì cho rằng HS còn nhỏ nên khó diễn đạt vấn đề nhạy cảm hoặc chịu ảnh hưởng của quan niệm truyền thống. Một số GV muốn dạy nhưng sợ làm không đúng thì sẽ phản tác dụng. Để giải quyết những khó khăn của GV trong dạy học GDGT, giải pháp tốt nhất để hỗ trợ là sử dụng dữ liệu điện tử.

Abstract: Sex education for 4th and 5th graders is getting more and more attention from both the family and school. However, in reality, teachers do not feel comfortable teaching these contents because they think the students are so young that it is hard to explain sensitive issues to them. Traditional viewpoints are also another barrier here. Some teachers want to teach but are afraid of making mistakes that can cause countereffects. In order to help teachers overcome these difficulties, electronic data can be used as an assisting tool.

6. Nguyễn Minh Giang (2016), Thực trạng giáo dục giới tính trong trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học, Trường ĐHSP TP.HCM 10(88), 161-168. ISSN: 1859-3100

Tên bài báo tiếng Anh: The reality of sex education in primary schools in Ho Chi Minh City

Tóm tắt: Sự tăng tốc trong sinh trưởng và phát triển tâm sinh lí học sinh tiểu học (HSTH) đã đặt ra yêu cầu phải đưa nội dung giáo dục giới tính (GDGT) vào chương trình tiểu học. Hầu hết các trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) đã bước đầu quan tâm đến vấn đề này. Kết quả khảo sát giáo viên (GV) ở 23 trường tiểu học cho thấy đa số giáo viên tiểu học (GVTH) mong muốn học sinh (HS) được học nhiều hơn kiến thức liên quan đến GDGT và kĩ năng bảo vệ bản thân. Nhưng trong thực tế, hầu hết các nội dung GDGT chỉ được triển khai theo chương trình bắt buộc của HSTH, với phương tiện dạy học chủ yếu là sách giáo khoa (SGK) và sử dụng phương pháp thảo luận nhóm hoặc thuyết trình.

Abstract: The accelerated growth and psychological development of primary school students have created the demand of introducing sex education to primary education syllabus. Most primary schools in Ho Chi Minh have expressed initial concerns about this issue. Results from the survey of teachers in 23 primary schools show that most primary school teachers want their students learn more about sex education and self-protection skills. However, in reality, most sex education contents are only implemented as part of the obligatory primary education syllabus, via means of textbook, group discussion and presentation.

7. Nguyễn Minh Giang, Đỗ Thị Huyền, Trương Nam Hải (2016), In silicon mining for alkaline enzymes from metagenomic DNA data of gut microbes of the lower termite Coptotermes gestroi in Viet Nam. TAP CHI SINH HOC 38(3), 374- 383. DOI: 10.15625/0866-7160/v38n3.7811.

Tên bài báo tiếng Anh:

Tóm tắt: Phân tích trình tự DNA metagenome của vi sinh vật sống trong ruột mối Coptotermes gestroi để xác định và tìm kiếm enzyme chịu được môi trường kiềm, nguồn vật liệu quan trọng để khai thác và ứng dụng trong nghiên cứu và sản xuất. Kết quả sử dụng phần mềm Alcapred để dự đoán khả năng chịu kiềm và axit của các nhóm enzyme protease, lipase, cellulase và hemicellulase từ dữ liệu metagenome của vi sinh vật trong ruột mối bao gồm: có 737 trình tự mã hóa protease chịu kiềm trong 943 trình tự và 154 trình tự mã hóa lipase chịu kiềm trong 214 trình tự từ DNA metgenome cho thấy tỷ lệ phần trăm của protease kiềm và lipase rất cao, chiếm 72% và 78%. Có 338 trong tổng số 575 trình tự đã được dự đoán thuộc về nhóm enzyme chịu kiềm phân giải cellulose và hemicellulose, chiếm 59%. Đây là những kết quả công bố chi tiết đầu tiên về các chuỗi gen mã hóa các enzyme chịu kiềm có nguồn gốc từ vi sinh vật sống tự do trong ruột mối của C. gestroi và là nguồn dữ liệu để khai thác, phân lập gen để sản xuất enzyme tái tổ hợp.

Abstract: The high alkaline proteases, lipases, cellulases and hemicellulases are important enzymes in research and industries. In this study, using the Alcapred software, the metagenomic DNA sequences of the gut flora of Coptotermes gestroi were analyzed to identify the enzymes that were specifically adapted to alkaline condition. The results show that 737 of 943 ORFs (accounting for 72%) encoded proteases, 154 of 214 ORFs (holding 78%) encoded lipases and 338 of 575 ORFs (accounting for 59%) encoded cellulase and hemicelluase. All those enzymes were predicted to be alkaline enzymes. This study provide an overview picture of the alkaline enzyme groups of the gut flora of C. gestroi, and provide a good database for mining, isolation of the genes to produce recombinant enzymes.

8. Nguyễn Minh Giang, Đỗ Thị Huyền, Trương Nam Hải (2016), Sử dụng công cụ tin sinh khai thác gen mã hóa enzyme thủy phân lignocellulose từ dữ liệu metagenome của vi sinh vật trong ruột mối Coptotermes gestroi. Tạp chí Công nghệ Sinh học 14 (1): 39-47.

Tên bài báo tiếng Anh: USING BIOINFORMATIC TOOLS IN EXPLOITED GENE ENCODING ENZYME TO DECOMPOSE LIGNOCELLULOSE FROM METAGENOME OF FREE - LIVING BACTERIA IN THE GUT OF THE LOWER TERMITE COPTOTERMES GESTROI.

Tóm tắt: Trong nghiên cứu trước đây, chúng tôi đã thu nhận và giải trình tự DNA metagenome của khu hệ vi sinh vật ruột mối Coptotermes gestroi bằng máy giải trình tự thế hệ mới (Illumina) và đã nhận được dữ liệu DNA với hơn 5 Gb. Sử dụng phần mềm MGA (MetaGeneAnnotator) đã dự đoán được 125.431 khung đọc mở (ORF). Số lượng ORF có liên quan đến quá trình trao đổi carbohydrate là 8508, trong đó có 587 ORF mã hóa cho các enzyme tham gia vào quá trình thủy phân lignocellulose. Với mục đích khai thác được các trình các trình tự DNA từ dữ liệu metagenome mã hóa enzyme có khả năng chịu kiềm và đưa vào thực nghiệm thành công, chúng tôi đã tìm kiếm được một số phần mềm phù hợp để dự đoán chức năng, cấu trúc và đặc tính của enzyme với độ tin cậy cao. Công cụ Alcapred để dự đoán khả năng chịu kiềm, Công cụ Blastp để dự đoán chức năng của các ORF, Công cụ Phyre2 để dự đoán cấu trúc không gian và vị trí gắn cơ chất của enzyme, công cụ của TBI để dự đoán khả năng chịu nhiệt của enzyme. Kết quả là đã khai thác được 6 ORF hoàn thiện mã hóa enzyme chịu kiềm cellulase (GL0101308, GL0038126) và hemicellulase (GL0120095, GL0074258, GL0112518, GL0067868) từ số liệu metagenome của vi sinh vật ruột mối C gestroi. Các ORF được lựa chọn từ kết quả của Blastp đều được dự đoán có độ bao phủ từ 90% trở nên và hệ số tương đồng từ thấp (44%) đến cao (99%), chứa vùng bảo tồn và vị trí gắn của enzyme vào cơ chất. Tỷ lệ tương đồng cấu trúc bậc hai của cellulase và hemicellulase với các protein đã được công bố khi dự đoán bằng Phyre2 tương tự như kết quả dự đoán của Blastp, với độ tin cậy từ 98% đến 100%. Trong 6 enzyme lựa chọn có 2 enzyme được dự đoán có khả năng chịu nhiệt trên 65℃, 3 enzyme chịu nhiệt từ 55℃~65℃ và chỉ có một enzyme chịu nhiệt dưới 55℃.

Abstract: Microbial metagenome DNA in the guts of Coptotermes gestroi has been extracted and sequenced by metagenomic techniques. In previous studies, we have acquired and sequenced more than 5 Gb of DNA metagenome DNA of the termite gut microbiota by sequencing machines new generation (Illumina). Software MGA (MetaGeneAnnotator) exploited 125.431 open reading frames. The 8508 ORFs related to carbohydrate metabolism, including 587 ORFs coding for enzymes involved in the hydrolysis of lignocellulose. We found out some software to predict function, structure and characteristics of the enzyme with high reliability such as Alcapred, Blast, Phyre2, TBI to exploit DNA sequences encoding alkaline enzyme from DNA metgenome of C gestroi. Result as we found 6 ORFs encoding alkaline cellulases (GL0101308, GL0038126) và alkaline hemicellulases (GL0120095, GL0074258, GL0112518, GL0067868). These ORFs are predicted by BLASTP which have 90% coverage and identity from 44% to 99%. All of them contain the conservation areas and binding site of the enzyme to the substrate. Similarly predictions of BLASTP, secondary structure of cellulase and hemicellulase was announced by Phyre2 with reliability from 98% to 100%. There are 2 melting temperature predictions of enzymes above 65 ℃, 3 melting temperature predictions of enzymes from 55℃ to 65℃ and only one below 55 ℃.

9. Nguyễn Minh Giang, Đỗ Thị Huyền, Trương Nam Hải (2016), Phân lập gen mã hóa α-L-arabinofuranosidase từ DNA metagenome của vi sinh vật cộng sinh trong ruột mối Coptotermes gestroi. Tạp chí Y học, tập 455: 131-137.

Tên bài báo tiếng Anh: Isolation of α-L-arabinofuranosidase gene from metagenomic DNA of symbiotic microorganisms in the gut of Coptotermes gestroi

Tóm tắt: α-L-arabinofuranosidase là một trong enzyme rất quan trọng trong quá trình chuyển hóa hemicellulose. Enzyme này không có mặt trong tế bào của động vật có vú nhưng có thể sử dụng làm chỉ thị cho việc nghiên cứu chuyển gen liên quan đến enzyme β-galactosidase. Các vi khuẩn đường ruột của con người sử dụng α-L-arabinofuranosidase để biến đổi L-arabinofuranoside trong nhân sâm thành hợp chất K – hợp chất có vai trò quan trọng trong việc chống ung thư. L-arabinose là sản phẩm thủy phân của enzyme này đã được sử dụng làm giảm đường huyết cho cho các bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường. Căn cứ vào vai trò của enzyme này trong y dược học, chúng tôi tiến hành phân lập gen Termite 2_GL0074258 mới có kích thước 945 bp mã hóa enzyme α-L-arabinofuranosidase từ nguồn DNA metagenome của vi sinh vật cộng sinh trong ruột mối C. gestroi. Kết quả giải trình tự chứng minh chúng tôi đã phân lập thành công gen Termite 2_GL0074258 mã hóa α-L-arabinofuranosidase (aarf) từ ruột mối C. gestroi-loài tiêu hóa hiệu quả sinh khối thực vật. Sản phẩm biểu hiện của gen này sẽ mở ra cơ hội sản xuất α-L-arabinofuranosidase lượng lớn, có hoạt tính rất mạnh ứng dụng trong y dược học.

Abstract: α-L-arabinofuranosidase is a very important enzyme in the metabolism of hemicellulose. The lack of an endogenous α-L-arabinofuranosidase activity in mammalian cells can be used as indicator for the study of gene transgenic involving β-galactosidase. The intestinal bacteria of human use α-L-arabinofuranosidase to change L-arabinofuranoside in ginseng into K - compounds which have an important role in fighting cancer. L-arabinose which have been used to reduce blood glucose for patients with diabetes, is the hydrolysis product of this enzyme. Basing on the role of this enzyme in medicine, we have isolated new Termite 2_GL0074258 gene which contains 945 bp encoding the α-L-arabinofuranosidase enzyme from metagenome DNA of symbiotic microbes in the gut of termites C. gestroi. Sequencing results confirmed that we have successfully isolated the gene Termite 2_GL0074258 encoding the α-L-arabinofuranosidase from the termite gut of C. gestroi - Species digest efficiently plant biomass. The expression of this gene will open the opportunities to produce amount of α-L-arabinofuranosidase which is very strong activity in the medical and pharmaceutical applications.

10. Nguyễn Minh Giang, Đỗ Thị Huyền, Phùng Thu Nguyệt, Trương Nam Hải (2017). Xây dựng probe để khai thác và chọn gen mã hóa endo 1,4 xylanase từ dữ liệu giải trình tự DNA Metagenome. Tạp Chí Công Nghệ Sinh Học, 15(3): 451-460.

Tên bài báo tiếng Anh: PROBE DESIGN FOR EXPLOITING GENES CODING XYLAN 1-4 BETA XYLOSIDASE FROM DNA METAGENOME OF FREE – LIVING BACTERIA IN THE GUT OF THE TERMITE, COPTOTERMES GESTROI

Tóm tắt: Chúng tôi tiến hành xây dựng probe với mục đích khai thác và chọn được gen mã hóa endo 1- 4 xylanase từ dữ liệu giải trình tự DNA metagenome của vi sinh vật trong ruột mối. Theo phân loại của CAZY, endo 1- 4 xylanase thuộc về các họ glycoside hydrolase (GH)5, 8, 10, 11, 30, 51, 98. Số lượng các trình tự axit amin thuộc mỗi họ GH thu thập được càng nhiều thì probe càng đáng tin cậy. Yêu cầu của các trình tự axit amin được thu thập chỉ từ vi khuẩn, đã nghiên cứu tính chất và có chiều dài không khác nhau nhiều. Các probe thiết kế phải đảm bảo chứa tất cả các vị trí axit amin bảo tồn cao. Kết quả nghiên cứu tìm kiếm được 03 trình tự thuộc họ GH8, 30 trình tự thuộc GH10, 18 trình tự thuộc GH11, GH30 và GH51 chỉ có 01 trình tự đã được nghiên cứu, riêng GH5 và GH98 vẫn chưa tìm thấy công bố nào. Qua số liệu thu thập chúng tôi đã xây dựng 02 probe cho endo 1- 4 xylanase của họ GH10 và GH11. Trong đó probe cho GH10 có độ dài là 338 axit amin, yêu cầu độ tương đồng và bao phủ thấp nhất là 41% và 83%. Probe cho GH11 có độ dài 204 axit amin, độ tương đồng và bao phủ thấp nhất là 50% và 84%. Sử dụng 02 probe này để tìm kiếm gen mã hóa endo 1- 4 xylanase trong dữ liệu DNA metagenome và đã lựa chọn được duy nhất mã gen GL0018509 thuộc họ GH10 có độ bao phủ là 85% và độ tương đồng là 50% đạt yêu cầu về chỉ số tham chiếu.

Abstract: We have made probe for the purpose of exploiting and choosing genes coding 1-4 endo xylanase from DNA sequencing of microbial metagenome in the guts of termites. According to the CAZY classification, endo 1- 4 xylanase belongs to GH 5, 8, 10, 11, 30, 51, 98. The more collected sequences of each GH are the more trustworthy results are. Amino acid sequences of 1-4 xylanase are collected from bacteria, researched the characters such as optimal pH, temperature and are not different length. The probe designed to ensure all positions contain highly conserved in structure. Results we search 03 of GH8 sequences, 30 sequences of GH 10, 18 sequence of GH11, only 01 sequences of each GH30 and GH 51, particularly zero of GH5, GH98. Through the data collected we have built 2 probes for endo 1- 4 xylanase of GH10 and GH11. GH10 probe length is 338 amino acids, and lowest coverage and identity is 83% and 41%. Similary probe GH11 length is 204 amino acids 84% of cover and 50% of identity. We continue to use two probes to identify coding genes for endo 1- 4 xylanase in DNA metagenome data. Result is only GL0018509 of code gene which belongs to GH10 with 85% of coverage and 50% of identity and achieving satisfactory reference index.

11. Nguyễn Minh Giang, Đỗ Thị Huyền, Phùng Thu Nguyệt, Nguyễn Thi Trung, Trương Nam Hải (2017), Xây dựng probe để khai thác và chọn gen mã hóa xylan 1-4 beta xylosidase từ dữ liệu giải trình tự metagenome. Tạp Chí Công Nghệ Sinh Học, 15(3): 451-460.

Tên bài báo tiếng Anh: PROBE DESIGN FOR EXPLOITING GENES CODING XYLAN 1-4 BETA XYLOSIDASE FROM DNA METAGENOME OF FREE – LIVING BACTERIA IN THE GUT OF THE TERMITE, COPTOTERMES GESTROI.

Tóm tắt: Probe được xây dựng với mục đích khai thác và chọn được gen mã hóa xylan 1-4 beta xylosidase từ dữ liệu giải trình tự DNA metagenome của vi sinh vật trong ruột mối. Theo phân loại của CAZY, xylan 1-4 beta xylosidase thuộc về các họ glycoside hydrolase (GH) 1, 3, 31, 39, 43,51, 52, 54, 116, 120. Số lượng các trình tự axit amin thuộc mỗi họ GH thu thập được càng nhiều thì probe càng đáng tin cậy. Yêu cầu của các trình tự axit amin được thu thập chỉ từ vi khuẩn, đã nghiên cứu tính chất và có chiều dài không khác nhau nhiều. Các probe thiết kế phải đảm bảo chứa tất cả các vị trí axit amin bảo tồn cao. Kết quả nghiên cứu tìm kiếm được 01 trình tự thuộc họ GH1, GH3, 11 trình tự thuộc GH43, 3 trình tự thuộc GH52, riêng GH31, GH51, GH116, GH120 vẫn chưa tìm thấy công bố nào. Qua số liệu thu thập chúng tôi đã xây dựng 01 probe cho xylan 1-4 beta xylosidase của họ GH43. Probe cho GH43 có độ dài là 446 axit amin, trong đó chứa toàn bộ 7 axit amin hoàn toàn giống nhau, 32 vị trí giống nhau ở đa số các trình tự và có 30 vị trí giống nhau ở một số trình tự, với độ bao phủ là 60% và độ tương đồng là 30%. So sánh kết quả của phương pháp sử dụng probe thuộc họ GH43 với dự đoán ban đầu của BGI cho thấy, số lượng các mã gen sử dụng probe lấy được gồm có 20 trình tự, trong khi dự đoán ban đầu của BGI là 46 trình tự. Tuy nhiên vẫn có 05 trình tự sử dụng probe tìm kiếm được lại không nằm trong dự đoán của BGI. Tất cả các mã gen lựa chọn bằng probe đều được BLASTP dự đoán có specific hit, active sites hoàn toàn chính xác. Sử dụng probe này để tìm kiếm gen mã hóa xylan 1-4 beta xylosidase trong dữ liệu DNA metagenome và đã lựa chọn được 12 mã gen (GL0104795, GL0044986, GL0104795, GL0044986, GL0076106, GL0001262, GL0021333, GL0015489, GL0112518, GL0077826, GL0095948, GL0020896) trong DNA metagenome của vi sinh vật trong ruột mối thỏa mãn yêu cầu về độ tương đồng và bao phủ với probe.

Abstract: We have made probe for the purpose of exploiting and choosing genes coding xylan 1-4 beta xylosidase from DNA sequencing of microbial metagenome in the guts of termites. According to the CAZY classification, xylan 1-4 beta xylosidase belongs to GH 1, 3, 31, 39, 43,51, 52, 54, 116, 120. The more collected sequences of each GH are the more trustworthy results are. Amino acid sequences of xylan 1-4 beta xylosidase are collected from bacteria, researched the characters such as optimal pH, temperature and are not different length. The probe designed to ensure all positions contain highly conserved in structure. Results we search 01 of GH1, GH3 sequences, 11 sequences of GH43, 03 sequences of GH52, particularly zero of GH31, GH51, GH116, GH120. Through the data collected we have built one probe for xylan 1-4 beta xylosidase of GH43. This probe length is 446 amino acids, and lowest coverage and identity is 60% and 30%. There are 46 sequences encode xylan 1-4 beta xylosidase which were predicted by BGI, while only 20 sequences which were choosen by using probe. However, five sequences which is not in anticipation of BGI were search by probe. All of sequences which are selected by probe have specific hit, active sites completely accurate by BLASTP.  We continue to use this probe to identify coding genes for xylan 1-4 beta xylosidase in DNA metagenome data. Result is, there are 12 of code gene (GL0104795, GL0044986, GL0104795, GL0044986, GL0076106, GL0001262, GL0021333, GL0015489, GL0112518, GL0077826, GL0095948, GL0020896) which belongs to GH43 with 60% of coverage and 30% of identity and achieving satisfactory reference index.

12. Nguyễn Minh Thu, Nguyễn Minh Giang, Phạm Hải Như, Đỗ Thị Huyền, Đinh Nho Thái, Trương Nam Hải (2017), Biểu hiện gen Xbxs14 mã hóa Xylan 1, 4-β – xylosidase có nguồn gốc từ vi khuẩn ruột mối Coptotermes gestroi trong tế bào Escherichia coli Rosetta (DE3). Tạp Chí Công Nghệ Sinh Học, 15(3): 555-561.

Tên bài báo tiếng Anh: EXPRESSION OF XBSX14 CODING XYLAN 1,4-Β-XYLOSIDASE DERIVED FROM BACTERIA IN COPTOTERMES GESTROI TERMITE GUTIN ESCHERICHIA COLI ROSETTA (DE3).

Tóm tắt: Khung đọc mở GL0112518 gồm 1077 nucleotide (còn gọi là Xbxs14) mã hóa xylan 1,4-β-xylosidase kiềm đã được khai thác từ dữ liệu giải trình tự DNA metagenome của vi sinh trong ruột mối. Gen được tổng hợp nhân tạo và gắn vào vector pET22b (+) để tiến hành biểu hiện enzyme dạng tái tổ hợp cho đánh giá tính chất enzyme. Kết quả cho thấy gen được biểu hiện tốt trong ba chủng E. coli BL21, Rosetta (DE3) và JM109 (DE3), trong đó hai chủng E. coli BL21, Rosetta (DE3) thu được sinh khối lớn nhưng hầu hết enzyme nằm ở pha không tan. Bằng cách thay đổi điều kiện biểu hiện bao gồm nồng độ chất cảm ứng IPTG, nhiệt độ nuôi cấy biểu hiện gen và thời gian thu mẫu, một phần nhỏ enzyme đã được biểu hiện ở dạng tan. Điều kiện thích hợp cho việc biểu hiện Xbxs14 trong chủng E. coli Rosetta (DE3) là nuôi cấy lắc trong môi trường LB, cảm ứng ở IPTG 0,05 mM, nhiệt độ 20o C trong 2 ngày. Enzyme tái tổ hợp được biểu hiện ở pha tan (soluble fraction) có hoạt tính của xylosidase, phân cắt liên kết β (1→4) glycoside ở cơ chất pNPX tạo màu vàng đặc trưng của nitrophenyl. Trong 1 lít môi trường nuôi cấy thu được 3,15 U enzyme.

Abstract: A gene GL0112518 consisting of 1077 nucleotides (also called Xbxs14) encodes alkaline xylan 1,4-βxylosidase was determined from DNA metagenome data of bacteria in Coptotermes gestroi termite gut. The gene was artificially synthesized and ligated into pET22b (+) vector for expression of recombinant enzyme with purpose of enzyme characterization. As a result, the gene was expressed in three strains of E. coli BL21, Rosetta (DE3) and JM109 (DE3), of which two strains of E. coli BL21, Rosetta (DE3) grew better to obtain greater biomass. Most recombinant protein was expressed as inclusion body. After modification of expression conditions including the IPTG concentration, the temperature of culture to express gene and the duration of cultivation, small amount of the recombinant enzyme was expressed in soluble form. The appropriate conditions for the expression of Xbxs14 in Rosetta E. coli strains (DE3) were shaking culture in LBA medium with IPTG concentrations of 0.05 mM, temperature of 20oC and sampling after 2 days. The recombinant enzyme expressed in the soluble fraction exhibited activity of the enzyme xylan β-1,4-xylosidase, cleavage β (1 → 4) glycoside in the substrate p-nitropheny-β-xylopyranosit (pNPX) to nitrophenyl. Xylan β-1,4-xylosidase activity in 1 liter of culture was 3.15 U.

13. Nguyễn Minh Giang, Nguyễn Minh Thu, Nguyễn Thị Duyên, Đỗ Thị Huyền,
Hồ Thị Thương, Phạm Bích Ngọc, Chu Hoàng Hà, Trương Nam Hải (2017), Thiết kế vector biểu hiện pCB301-Xbxs14-ELP và biểu hiện gen Xbxs14 mã hóa Xylan 1,4-beta xylosidase từ vi sinh vật ruột mối Coptotermes gestroi trong cây thuốc lá Nicotiana benthamiana. Tạp chí Sinh học, 39(2): 226-235. DOI. 10.15625/0866-7160/v39n2.9843.

Tên bài báo tiếng Anh: CONSTRUCTION OF VECTOR pCB301-Xbxs14-ELP AND EXPRESSION OF Xbxs14 GENE CODING XYLAN 1,4- BETA-XYLOSIDASE FROM FREE LIVING BACTERIA IN THE GUT OF TERMITE Coptotermes gestroi IN Nicotiana benthamiana BY AGROINFILTRATION.

Tóm tắt: Enzyme xylan 1,4-bêta-xylosidase (EC.3.2.1.37) là một trong những enzyme quan trọng, quyết định đến hiệu suất phân giải xylan ở thành tế bào thực vật thành đường đơn xylose, vì vậy, rất có ý nghĩa trong chuyển hóa sinh khối thực vật. Trong nghiên cứu này, gen mã hóa cho enzyme xylan 1,4--xylosidase của vi sinh vật (Xbxs14) trong ruột mối Coptotermes gestroi được tách dòng thành công trong vector tái tổ hợp pBT. Sau đó gen được ghép nối và dung hợp với 100 gốc ELP (elastin like polypeptide) trong vector biểu hiện pCB301-ELP và biến nạp vào vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens. Chủng tái tổ hợp mang gen xbxs14 được sử dụng để nghiên cứu khả năng biểu hiện trong cây thuốc lá Nicotiana benthamiana. Sử dụng phương pháp agroinfiltration, các gen được chuyển vào các khoảng gian bào của tế bào, nơi vận chuyển và cung cấp các chất dinh dưỡng giữa trong và ngoài tế bào, cũng như giữa các tế bào. Việc định vị vi khuẩn biến nạp vào khoang gian bào sẽ giúp cho việc tương tác và quá trình tổng hợp protein ngoại lai sẽ được lưu giữ hiệu quả. Mẫu lá sau khi biến nạp 6 ngày được thu hoạch và tách chiết. Kết quả được kiểm tra bằng phản ứng lai miễn dịch cho thấy xylan 1,4-beta-xylosidase đã biểu hiện thành công ở dạng tan trong lá cây. Dịch chiết thô của lá có hoạt tính của xylan 1,4-beta-xylosidase (4,56 U/g lá) với hoạt tính tối ưu ở 60oC và pH7. Kết quả ban đầu của nghiên cứu này là cơ sở quan trọng cho việc sản xuất enzyme phân giải sinh khối thực vật từ gen Xbxs14 phục vụ cho công nghiệp xử lý rác thải nông nghiệp, công nghiệp sản xuất giấy, dược phẩm, nhiên liệu sinh học.

Abstract: Xylan 1,4-beta-xylosidase (EC.3.2.1.37) is one of the important enzymes in lignocellulose degradation. It plays crucial role in the effective xylan degradation into xylose sugar. In this study, the gene Xbxs14 encoding xylan 1,4-beta-xylosidase of free-living bacteria in the gut of Coptotermes gestroi termite was successfully cloned into a recombinant pBT vector, and then transferred to fuse with 100x ELPs (Elastin like polypeptide) in the expression vector pCB301-ELP to generate pCB301-Xbxs14-ELP. This recombinant vector was transformed into Agrobacterium tumefaciens bacteria. Using the agroinfiltration method, the gene was introduced into the apoplast of the cells of Nicotiana benthamiana where the transport and delivery of nutrients between and within the cells taking place. Localization of the transformed bacteria into the apoplast will help the interaction and the synthesis of foreign proteins to be effectively preserved. Leaf specimens 6-days after transformation were harvested and crude extract was prepared. Successful expression of soluble xylan 1,4-beta-xylosidase in the leaf was confirmed using immunoassay. Crude leaf extracts exhibited xylan 1,4-beta-xylosidase activity (4.56 U/g leaves) at the optimum condition of 60oC, pH7. This research provides an important basis to produce xylan 1,4-beta-xylosidase from the Xbxs14 gene for the treatment of agricultural waste, paper industry, pharmaceutical and biofuel production.

14. Nguyễn Minh Giang (2018). Nghiên cứu di truyền và hoạt động não bộ trong quá trình phát triển ngôn ngữ ở trẻ em.  Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Lượng giá âm lời nói của trẻ em từ 2 đến 7 tuổi ở Thành phố Hồ Chí Minh”, 92-100.

Tên bài báo tiếng Anh: THE GENETIC BASIS AND BRAIN ACTIVITY ASSOCIATED WITH LANGUAGE DEVELOPMENT IN CHILDREN.

Tóm tắt: Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em được quyết định bởi cả hai yếu tố môi trường và di truyền. Các yếu tố di truyền chính là nền tảng quyết định sự phát triển chung của não bộ, trong đó có ngôn ngữ. Sinh học phân tử hiện đại đã giải mã một số gen và mức độ biểu hiện gen thành protein đặc thù tham gia vào hoạt động ngôn ngữ. Chức năng vận động ngôn ngữ và hiểu được ngôn ngữ tập trung chủ yếu ở hai vùng Broca và Wernick thuộc về thùy trán, thùy thái dương và thùy chẩm trên vỏ não. Sự ra đời của hàng loạt các kỹ thuật phân hiện đại cho phép nghiên cứu về mối liên quan giữa chức năng của não bộ và hành vi với sự phát triển ngôn ngữ trong năm đầu tiên của trẻ em. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy ngay từ giai đoạn sơ sinh trẻ đã có thể học ngôn ngữ thông qua việc tiếp nhận hệ thống các âm vị. Đồng thời chỉ ra một số thời điểm quan trọng về cơ hội học tập và cải thiện hệ thống ngôn ngữ. Những thời kỳ này được cho là có liên quan đến những thời kỳ phát triển neuron/ não chính. Khám phá về mối quan hệ giữa di truyền, hoạt động của não bộ và các yếu tố môi trường là cơ sở để xây dựng định hướng trị liệu cho trẻ có khó khăn về ngôn ngữ.

Abstract: Language development of children is determined by both environmental and genetic factors. Genetic factors are the basis of brain development including the language. The number of genes involving in linguistic activity have been decoded by modern molecular biology. At the same time many protein which are coding by genes were published. Language function are located in the Broca and Wernicke regions of the frontal lobes, temporal lobes and occipital lobes. The series of modern techniques allowed the studies of the relationship between brain function and behavior with language development in the first year of the child. The results showed the child was able to learn the language through the reception of the phoneme system in early in life and there are some important moments about learning opportunities and improving the language system. These periods are thought to be related to major neuron of brain development. Explorations of the relationship between genetic, brain activity and environmental factors are the basis for developing therapeutic orientations for children who have language problems.

15. Nguyễn Minh Giang (2018). Xây dựng hệ thống kiến thức Sinh học cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học theo định hướng phát triển năng lực. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia lần thứ 1 về “Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học”, 129-136, NXB Đại học Huế. ISBN: 978-604-912-995-7.

Tên bài báo tiếng Anh: BUILDING BIOLOGICAL SYSTEM AND TEACHING METHODS FOR PRIMARY STUDENTS, Ho Chi Minh City University of Education TO APPROACH ABILITIES OF NEW general education curriculum.

Tóm tắt: Hệ thống kiến thức Sinh học được xây dựng theo các chủ đề xuyên suốt trong môn học Tự nhiên và Xã hội 1, 2, 3 và môn Khoa học 4, 5 của chương trình giáo dục phổ thông mới. Sinh viên khoa Giáo dục tiểu học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã được trang bị kiến thức và phương pháp dạy học cho đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Hệ thống kiến thức bao gồm sinh lý học trẻ em, sinh học động vật, sinh học thực vật, virus, vi khuẩn, nấm và giáo dục môi trường. Phương tiện dạy học khá đa dạng gồm mẫu vật thật, mô hình, tranh ảnh và dữ liệu điện tử. Phương pháp dạy học chủ đạo gồm quan sát, thực hành, thí nghiệm và điều tra, tập trung vào phát triển năng lực thể chất, năng lực tìm hiểu tự nhiên, năng lực thẩm mỹ, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua các kiến thức sinh học để dạy học ở tiểu học.

Abstract: Biological knowledge systems are developed in cross-cutting themes in natural and social subjects 1, 2, 3 and Science 4, 5 of the new general education curriculum. Students of the primary department, Ho Chi Minh City University of Education have been equipped with knowledge and teaching methods to adapt the requirements of education reform. The knowledge system includes children's physiology, animal biology, plant biology, viruses, bacteria, fungi and environmental education. Teaching tools are diverse, including real objects, models, pictures and electronic data. The key teaching methods include observation, practice, experiment and investigation, focusing on developing physical abilities, abilities to find out nature, aesthetic abilities, problem solving abilities and creative abilities through the biological knowledge to teach in elementary school.

16. Nguyễn Minh Giang, Nguyễn Thị Thu Hường (2018). Dạy học tích hợp giáo dục môi trường cho học sinh lớp 3 bằng hoạt động trải nghiệm ở Gia Lai. Tạp chí Giáo dục và Xã hội, Số đặc biệt kỳ 1, tháng 9/2018: 359-363, ISSN 1859-3817.

Tên bài báo tiếng Anh: INTEGRATED ENVIRONMENTAL EDUCATION FOR 3rd GRADE STUDENTS IN GIA LAI BY EXPERIENCE ACTIVITIES.

Tóm tắt: Nghiên cứu đã xây dựng các kế hoạch dạy học và thực nghiệm giáo dục môi trường bằng phương pháp trải nghiệm cho HS lớp 3 thông qua việc tái chế rác thải tại 02 trường tiểu học ở Gia Lai. Học sinh được tham gia các hoạt động thực hành tái chế rác thải trong mỗi tiết học. Kết quả thử nghiệm cho thấy nhận thức và hành động về bảo vệ môi trường của HS đã thay đổi theo hướng tích cực sau khi tham gia các tiết học.

Abstract: The research has developed teaching plans and experimented environmental education for 3rd grade by experience activities through the recycling of waste in two primary schools of Gia Lai. Students participate in recycling practices in each lesson. The results show that awareness and action on environmental protection of students have changed positively after participating in the class.       

17. Nguyễn Minh Giang (2018). Dạy học tích hợp một số nội dung giáo dục giới tính cho học sinh lớp 3. Tạp chí Khoa học, Trường ĐHSP TP.HCM, Tập 15, số 10 (2018): 76-89. ISSN: 1859-3100.

Tên bài báo tiếng Anh: Integrated teaching some contents of sex education for 3rd grade student.

Tóm tắt: Xây dựng được một số nội dung tích hợp giáo dục giới tính (GDGT) vào các môn Tự nhiên và Xã hội, Đạo đức, Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh (HS) lớp 3 bao gồm: đặc trưng về giới, chăm sóc cơ thể, cách hành xử với người thân, bạn bè và hàng xóm. Phương pháp dạy học tích hợp GDGT được thực hiện thông qua những trò chơi học tập, thảo luận nhóm, phỏng vấn… với sự hỗ trợ của phương tiện dạy học trực quan. HS được tham gia các hoạt động thực hành một số tình huống liên quan để hình thành kĩ năng phòng tránh bị bắt cóc và xâm hại.

Abstract: Our reseach has developed a number of issues including gender, body care, behavior with relatives, friends and neighbors which is integrated into natural and social subjects, ethics subjects, Out-of-class-hour educational activities for 3rd graders. The teaching methods are implemented through learning games, group discussions, interviews... with the support of visual teaching facilities to help students acquire natural, easy and exciting sexual knowledge. Students participate in practice activities on a number of scenarios to develop skills which prevent abduction and abuse.

18. Nguyễn Minh Giang, Lê Thị Thu Lý (2019). Xây dựng một số nội dung và hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh lớp 1 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Giáo dục, Số 446 (kỳ 2): 24-29. ISSN 2354-0753.

Tên bài báo tiếng Anh: BUILDING CONTENT AND ACTIVITIES EDUCATION FOR GRADE 1 STUDENTS IN HO CHI MINH CITY

Tóm tắt: Nghiên cứu đã xây dựng được một số nội dung và hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh lớp 1, bao gồm: Chúng ta được hình thành như thế nào, con trai - con gái, quy tắc năm ngón tay và vùng riêng tư. Phương tiện dạy học chủ yếu là dữ liệu điện tử gồm tranh ảnh và phim. Phương pháp dạy học được thực hiện thông qua trò chơi học tập và đóng vai. Học sinh được tham gia các hoạt động thực hành một số tình huống liên quan để hình thành kĩ năng phòng tránh bị xâm hại. Kết quả thử nghiệm khẳng định việc dạy học giáo dục giới tính nên bắt đầu thực hiện ngay từ học sinh lớp 1 và không nhất thiết phải chờ các chuyên gia về giới tính mà bản thân giáo viên tiểu học có thể thực hiện một cách hiệu quả.

Abstract: Our reseach has developed a number of issues and activities sex education for 1st grader including how are we formed, son-daughter, five-finger rule and privacy part. Teaching facilities are mainly electronic data including pictures and movies. Teaching methods are done through learning games and role play. Students participate in practice activities on a number of scenarios to develop skills which prevent abduction and abuse. The results confirm that the teaching of the sex education should start immediately from the 1st grade students and the primary teachers can perform effectively without the sex experts.

19. Nguyễn Minh Giang, Phạm Tường Yến Vũ, Nguyễn Thị Mai Hương (2019). Thiết kế một số nội dung, phương tiện và phương pháp dạy học giáo dục giới tính cho học sinh tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực. Tạp chí khoa học, Trường ĐHSP Hà Nội, Educational Sciences, 2019, Volume 64, Issue 1, pp. 27-36.DOI: 10.18173/2354-1075.2019-0003.

Tên bài báo tiếng Anh: Design of a number of contents, means and methods of teaching gender education to approach capability of primary students in Ho Chi Minh city.

Tóm tắt: Nghiên cứu đã xây dựng được một số nội dung giáo dục giới tính cho học sinh tiểu học tại Thành phố Hồ chí Minh dựa trên thuyết nhu cầu của Maslow, đặc điểm phát triển tâm sinh lí của HS, thực trạng GDGT ở Thành phố Hồ Chí Minh và chương trình giáo dục tiểu học. Phương pháp dạy học giáo dục giới tính được thực hiện thông qua quan sát, trò chơi học tập, thực hành và đóng vai với sự hỗ trợ của phương tiện dạy học như dữ liệu điện tử và tranh ảnh. Mỗi nội dung GDGT được thiết kế 03 hoạt động dạy học bao gồm hoạt động cung cấp kiến thức lí thuyết, hoạt động thực hành và hoạt động giải quyết tình huống thực tế. Thông qua các hoạt động học tập sẽ hình thành năng lực chung, đặc biệt là năng lực tự chủ cho học sinh tiểu học theo định hướng phát triển năng lực.

Abstract: Our research has designed a number of gender education for primary students in Ho Chi Minh city basing on Maslow's demand theory, characteristics of students' physiological development, the reality of gender education in Ho Chi Minh City and the primary education program. The teaching methods are applied through observations, learning games, practices, role plays, ... with the support of visual teaching facilities such as electronic data and pictures. Each content of gender education shows 03 teaching activities including providing theoretical knowledge, practical activities and solving reallife situations. The general abilites, special self-control capacity building for primary students will be established through learning activities following development capability orientation.

20. Nguyễn Minh Giang, Võ Trần Nguyệt Chinh, Đoàn Thị Yến Nhi, Trần Lê Như Quỳnh, Luân Ngọc Vy (2019). Xây dựng tài liệu hỗ trợ dạy học giáo dục tài chính cho học sinh lớp 3 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Giáo dục và Xã hội, Số 99(160), tháng 6/2019: 90-93, ISSN 1859-3817.

Tên bài báo tiếng Anh: BUILDING DOCUMENT FOR SUPPORTING FINANCIAL EDUCATION FOR FOR 3rd GRADE STUDENTS IN HO CHI MINH CITY.

Tóm tắt: Nghiên cứu đã xây dựng được một tài liệu hỗ trợ giáo dục tài chính (GDTC) cho học sinh lớp 3 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu gồm có 03 phần với các nội “câu chuyện của tỉ phú”, “học cách thành tỉ phú” và “thực hành làm tỉ phú” giúp GV dễ dàng tích hợp GDTC cho HS lớp 3. Bốn nội dung và hoạt động giáo dục tài chính đã được thiết kế dựa trên nguyên tắc giáo dục tài chính SOS: tiết kiệm – từ thiện – tiêu dùng trong tài liệu và đã được thực nghiệm thành công tại 02 trường tiểu học ở Thành phố Hồ Chí Minh.

Abstract: The research has built the document for supporting financial education for 3rd grade students in Ho chi Minh city. This document are 03 parts with "stories of billionaires", "learning how to be billionaires" and "practice of making billionaires" to help teachers to integrate financial education for 3rd grade student. Four contents and activities of financial education has been designed basing on the principle of SOS: savings - offering - spending They has been successfully experimented at 2 elementary schools in Ho Chi Minh City.

21. Nguyễn Minh Giang, Võ Trần Nguyệt Chinh (2019). Thiết kế nội dung và hoạt động giáo dục tài chính trong hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí khoa học, Trường ĐHSP Hà Nội, Educational Sciences, 2019, Volume 64, Issue 9, pp. 65-76.DOI: 10.18173/2354-1075.2019-0111.

Tên bài báo tiếng Anh: Design contents and activities of financial education in experience activities subject for primary students in Ho Chi Minh city

Tóm tắt: Nghiên cứu đã xây dựng được nội dung và hoạt động giáo dục tài chính dựa trên đặc điểm phát triển nhận thức và chương trình Hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học. Nội dung giáo dục tài chính được thiết kế theo nguyên tắc SOS (tiết kiệm – từ thiện – tiêu dùng) trong các chủ đề hoạt động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện bản thân, hoạt động chăm sóc gia đình và hoạt động xây dựng cộng đồng ở nhiều mức độ khác nhau phù hợp với từng giai đoạn phát triển của học sinh. Các hoạt động giáo dục tài chính được thiết kế cho tiết học độc lập hoặc dự án kéo dài 4 tuần. Học sinh làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm để thực hiện các bài tập liên quan đến quản lí tài chính.

Abstract: Our research has built up the contents and activities of financial education basing on cognitive characteristics and programs of experience activities subject which is oriented capacity development for primary students in Ho Chi Minh city. The contents of financial education are designed according to the SOS principle (saving - offering - spending) in discovering oneself, self-training, family care and community building activities of experience activities subject which are suitable with different levels in accordance with each stage of primary students. Financial education activities designed for independent lessons or projects lasting 4 weeks. Students work independently or in team work to perform assignments relating to financial management.

22. Nguyễn Minh Giang (2019). Xây dựng nội dung tích hợp giáo dục tài chính cho học sinh lớp 3 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Giáo dục, Số 466 (Kì 2-11/2019): 22-27. ISSN 2354-0753.

Tên bài báo tiếng Anh: BUILD CONTENTS INTEGRATED FINANCIAL EDUCATION FOR GRADE 3 STUDENTS IN HO CHI MINH CITY

Tóm tắt: Nghiên cứu đã xây dựng được hệ thống nội dung giáo dục tài chính (GDTC) cho học sinh lớp 3 dựa trên chương trình giáo dục các môn học hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông mới ở tiểu học. Các nội dung GDTC được thiết kế theo nguyên tắc SOS (tiết kiệm – từ thiện – chi tiêu) và được tích hợp vào trong các môn học và hoạt động của HS lớp 3. Nội dung tích hợp GDTC được thiết kế dưới dạng trò chơi, bài tập thực hành và giải quyết tình huống liên quan đến việc sử dụng tiền như thế nào theo nguyên tắc SOS.

Abstract: Our research has built a system of financial education contents for 3rd grade students base on the current curriculum of subjects and new general education curriculum in primary school. The contents of financial education are designed according to SOS principles (Saving - Offering - Spending) and integrated into the subjects and activities of 3rd grade students. Content of integrating financial education is designed in the form of games, practice exercises and solving situations related to how to use money according to SOS principles.

23. Nguyễn Minh Giang (2020). Thực trạng giáo dục tài chính cho học sinh tiểu học ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Giáo dục, Số 481 (Kì 1-07/2020): 22-27. ISSN 2354-0753.

Tên bài báo tiếng Anh: SITUATION OF FINANCIAL EDUCATION FOR PRIMARY STUDENTS IN HO CHI MINH CITY

Tóm tắt: Nghiên cứu này đã thực hiện khảo sát thực trạng giáo dục tài chính của phụ huynh, học sinh và giáo viên tại các trường tiểu học trong khu vực có mức sống khác nhau ở Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả khảo sát tại 10 trường tiểu học đã chỉ ra đa số học sinh được tiếp xúc với tiền hàng ngày ngay từ lớp 1, nhưng trong gia đình nhiều phụ huynh cho rằng việc giáo dục tài chính là không cần thiết ở các lớp đầu tiểu học. Trong khi, đa số các giáo viên đều cho rằng giáo dục tài chính cho học sinh tiểu học là cần thiết. Khi triển khai dạy học các nội dung liên quan đến giáo dục tài chính, giáo viên đang gặp khá nhiều khó khăn như tài liệu, phương tiện dạy học hỗ trợ còn ít, các nội dung chưa có tính hệ thống, ... Học sinh tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay vẫn chưa nhận được những bài học giáo dục kiến thức, kĩ năng quản lí tài chính một cách đầy đủ và hệ thống. Khi thực hiện giáo dục tài chính, học sinh tiểu học cần được dạy các nội dung như tiền do đâu mà có, tiết kiệm tiền, tiêu dùng thông minh, tiền làm từ thiện.

Abstract: This research investigated into the practice of teaching financial education of parents, students and teachers in many primary schools in different areas with different levels of living standard in Ho Chi Minh city. The results show that most primary students have exposed to money daily since their 1st grade. In the family, however, many parents say that it is not necessary to educate children about finance in the first 3 years at primary schools. At schools, most teachers indicate that financial education for primary students is necessary. Nevertheless, they have many difficulties in teaching financial-related contents such as the lack of supportive materials and teaching facilities or non-systematic contents. So far, primary students in Ho Chi Minh city still have not had lessons which educate them knowledge or skills to manage their finances effectively. When performing financial education, primary students should be taught such contents as where the money comes from, saving money, smart consumption, money for charity.

24. Nguyễn Minh Giang, Huỳnh Thị Kim Đậu (2020). Giáo dục phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh lớp 1 theo định hướng tìm tòi – khám phá. Tạp chí Giáo dục, Số 487 (Kì 1-10/2020): 58-64. ISSN 2354-0753.

Tên bài báo tiếng Anh: Sexual abuse prevention education for grade 1 students in the direction of inquiry – discovery.

Tóm tắt: Xâm hại tình dục trẻ em có thể gây ảnh hưởng suốt đời đến sức khỏe và hạnh phúc cả về thể chất lẫn tinh thần. Hậu quả của xâm hại tình dục có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành với nhiều nguy cơ mắc hội chứng trầm cảm, tự ti, rối loạn sức khỏe tâm thần. Theo Chương trình giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội 2018, nội dung về phòng chống xâm hại trẻ em đã được triển khai từ giai đoạn học sinh lớp 1. Vận dụng định hướng dạy học tìm tòi - khám phá, nghiên cứu đã thiết kế mô hình dạy học và kế hoạch dạy học minh họa về phòng chống xâm hại trong chủ đề “Con người và sức khỏe” của môn Tự nhiên và xã hội 1 cho học sinh theo 6 bước. Các hoạt động học theo định hướng tìm tòi - khám phá giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách thoải mái và có cơ hội học tập tích cực, chủ động hơn. Từ đó phát triển được năng lực khoa học và năng lực tự chủ, đáp ứng các yêu cầu cần đạt trong chủ đề “Con người và sức khỏe” của chương trình môn Tự nhiên và xã hội 1 (2018).

Abstract: The child sexual abuse can have lifelong effects on health and well-being, both physically and mentally. The consequences of sexual abuse can extend into adulthood with a high risk of depression syndrome, low self-esteem, and mental health. According to contents of Nature and Society subject 1 (2018), the child sexual abuse prevention has been implemented since 1st grade students. Applying inquiry-discovery the teaching methods, this research has designed teaching models and illustrated teaching plans on child sexual abuse prevention for 1st grade students in 6 steps. Through learning activities, students can access knowledge more comfortably and actively. At the same time, the scientific and autonomous competencies have been developed, adapting to the requirements which are in the People and health topic of the Nature and Society subject 1 (2018).

Giáo trình, tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Minh Giang (2013). Kiến thức sinh học cơ bản ở tiểu học. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Số đăng kí KHXB: 1484-2013/CXB/10-1645/GD; Mã số: 7K745M3-DVN. ISBN: 978-604-0-01847-2.

2. Nguyễn Minh Giang (2014). Sinh lí học trẻ em lứa tuổi tiểu học. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Số ĐKXB: 836-2016/CXBIPH/01-410/GD; Số QĐXB: 245STK/QĐ-GD-HCM. Mã số: 7G050m6-DVN. ISBN: 978-604-0-06743-2.

3. Nguyễn Minh Giang (2017), Giáo dục môi trường ở tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Số ĐKXB: 2920-2017/CXBIPH/5-1158/GD; Số QĐXB: 1279TK/QĐ-GD-HCM, Mã số: 7G050m6-DVN. ISBN: 978-604-0-11096-1.

4. Nguyễn Minh Giang (2018), Kiến thức về thế giới sinh vật ở tiểu học, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. (Quyết định thành lập hội đồng thẩm định giáo trình số 1723/QĐ – ĐHSP, ngày 04 tháng 07 năm 2018; Quyết định phê duyệt sử dụng và xuất bản giáo trình số 2114/QĐ – ĐHSP, ngày 14 tháng 8 năm 2018; Quyết định xuất bản 510/QĐ – NXBĐHSPTPHCM, kí ngày 25 tháng 09 năm 2018. Mã số ISBN: 978-604-958-475-6).

5. Nguyễn Minh Giang (2018), Sinh lí học học sinh tiểu học. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. (Quyết định thành lập hội đồng thẩm định giáo trình số 3217/QĐ – ĐHSP, ngày 05 tháng 11 năm 2018; Quyết định phê duyệt sử dụng và xuất bản sách số 3602/QĐ – ĐHSP, ngày 13 tháng 12 năm 2018; Quyết định xuất bản 586/QĐ – NXBĐHSPTPHCM, kí ngày 28 tháng 12 năm 2018. Mã số ISBN: 978-604-958-565-4).

6. Nguyễn Minh Giang (2020), Giáo dục giới tính cho học sinh tiểu học. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. (Quyết định thành lập hội đồng thẩm định giáo trình số 2816/QĐ – ĐHSP, ngày 26 tháng 09 năm 2019; Quyết định phê duyệt sử dụng và xuất bản sách số 3683/QĐ – ĐHSP, ngày 06 tháng 11 năm 2019; Quyết định xuất bản 01/QĐ – NXBĐHSPTPHCM, kí ngày 09 tháng 01 năm 2020. Mã số ISBN: 978-604-9873-48-5).

4. Các danh hiệu, giải thưởng đạt được

- Nhà giáo trẻ tiểu biểu năm học 2011 – 2012 (Số 73/QĐ-ĐTN)

- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở năm học 2013 – 2014 (QĐ số 1651/QĐ-ĐHSP ngày 13/8/2014).

- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở năm 2016 – 2017 (QĐ số l785/QĐ-ĐHSP, ngày 16/8/2017).

- Chiến sĩ thi đua cơ sở năm học 2017 – 2018 (QĐ số 2161/ QĐ-ĐHSP, ngày 20/8/2018)

- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo năm học 2017 – 2018 (Quyết định số: 209/QĐ-BGDĐT, ngày 17 tháng 01 năm 2018, của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

- Chiến sĩ thi đua cơ sở năm học 2018 – 2019 (QĐ số 2669/ QĐ-ĐHSP, ngày 12/9/2019)

- Chiến sĩ thi đua cấp bộ năm học 2018 – 2019 (QĐ số 4343/ QĐ-BGDDT, ngày 13/11/2019).

- Chiến sĩ thi đua cơ sở năm học 2019 – 2020 (QĐ số 2867/ QĐ-ĐHSP, ngày 04/11/2020)

- Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2017 (QĐ số 462/QĐ/ĐU, 10/05/2018);

2018 (QĐ số 670/QĐ/ĐU, 14/02/2019); 2019 (QĐ số 846/QĐ/ĐU, 17/01/2020); 2020 (QĐ số 135/QĐ/ĐU, 31/03/2021).