Quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ In
Thứ ba, 22 Tháng 2 2011 01:57

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

TP.Hồ Chí Minh, ngày    tháng    năm 2010

QUY CHẾ

Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ

(Kèm theo Quyết định số       /QĐ-ĐHSP, ngày    tháng    năm 2010 của

Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh)



 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1.  Quy chế này quy định về đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp.

2.  Quy chế này áp dụng đối với sinh viên hệ chính quy ở trình độ đại học, cao đẳng được đào tạo tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện theo hình thức tích lũy tín chỉ từ khoá tuyển sinh năm 2010.

 

 

Điều 2. Chương trình giáo dục đại học

1.  Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học.

2.  Chương trình được Trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu ngành chính – ngành phụ; kiểu 2 văn bằng).

3.   Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.

Điều 3. Học phần và Tín chỉ

1.   Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần được ký hiệu bằng một mã số riêng.

2.    Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.

a)     Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;

b)    Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hai trường hợp sau:

-       Tự chọn bắt buộc: sinh viên được chọn một số học phần (hoặc nhóm học phần) trong khối kiến thức mà khoa xác định trước trong chương trình nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn của ngành đào tạo;

-        Tự chọn tự do trong các chương trình mà nhà trường có tổ chức đào tạo để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.

-        Ngoài các loại học phần nêu trên, theo tính chất tổ chức học tập trong kế hoạch đào tạo còn sử dụng một loại học phần khác là Học phần tiên quyết[1]. Phân biệt hai kiểu học phần tiên quyết:

a)      Học phần tiên quyết phải là học phần đã được tích lũy[2]: học phần A là học phần tiên quyết của học phần B nghĩa là sinh viên phải tích lũy học phần A rồi mới được đăng kí học học phần B.

b)      Học phần tiên quyết là học phần đã học trước: học phần A là học phần học trước của học phần B nghĩa là sinh viên đã học xong học phần A (có thể chưa đủ điểm tích lũy) rồi mới được đăng kí học học phần B.

3.     Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

Số tiết, số giờ của từng học phần được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

4.     Một tiết học được tính bằng 50 phút.

Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy

Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 7 giờ đến 17 giờ 30 phút, từ thứ hai đến thứ bảy hàng tuần. Cụ thể như sau:

Buổi sáng

Buổi chiều

Tiết 1

07:00 - 07:50

Tiết 6

13:00 - 13:50

Tiết 2

07:55 - 08:45

Tiết 7

13:55 - 14:45

Tiết 3

08:50 - 09:40

Tiết 8

14:50 - 15:40

Tiết 4

09:45 -10:35

Tiết 9

15:45 - 16:35

Tiết 5

10:40 -11:30

Tiết 10

16:40 - 17:30

 

Tùy theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, trưởng phòng đào tạo sắp xếp thời khóa biểu cho các lớp theo từng học kỳ.

Điều 5. Đánh giá kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:

1.     Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).

2.     Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.

3.     Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá đạt theo thang điểm chữ quy định tại Điều 22 của Quy chế này, tính từ đầu khóa học.

4.     Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình có trọng số của các học phần đã được tích lũy theo thang điểm chữ quy định tại Điều 22 của Quy chế này, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.

 

Chương II

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo

1.   Trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.

a)     Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tùy thuộc chương trình, khóa học được quy định như sau:

  • Đào tạo trình độ đại học kiểu đơn ngành hoặc kiểu ngành chính – ngành phụ được thiết kế 4 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương theo Quy chế tuyển sinh.
  • Đào tạo trình độ đại học kiểu 2 văn bằng được thiết kế 5 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương theo Quy chế tuyển sinh.

b)      Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một kỳ học phụ để sinh viên có điều kiện được học lại; học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi.

2.     Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho chương trình, Hiệu trưởng dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ. Bảng phân bổ được thể hiện trong chương trình khung của mỗi chương trình.

3.     Thời gian tối đa hoàn thành chương trình được xác định theo bảng dưới đây:

 

Chương trình đào tạo

Thời gian thiết kế

Thời gian tối đa

Kiểu đơn ngành hoặc kiểu ngành chính-ngành phụ

4 năm

6 năm

Kiểu 2 văn bằng

5 năm

8 năm

 

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.

Điều 7. Đăng ký nhập học

1.     Khi đăng ký vào học hệ chính quy sinh viên phải nộp đầy đủ các giấy tờ theo quy định hiện hành, gồm có:

a)      Học bạ trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp (THPT, TCCN);

b)    Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT, TCCN tạm thời đối với những người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp hoặc bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp THPT, TCCN đối với những người đã tốt nghiệp các năm trước;

c)    Bản sao giấy khai sinh (hợp lệ);

d)    Giấy tờ chứng nhận chế độ ưu tiên (hoặc bản sao hợp lệ) của các đối tượng được cấp học bổng, trợ cấp và miễn giảm học phí theo quy định tại khoản 3, Điều 33, Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ;

e)    Giấy báo trúng tuyển của trường;

f)     Giấy chứng nhận sức khoẻ;

g)    Lý lịch  học sinh, sinh viên (mẫu quy định).

2.     Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, Trưởng phòng Công tác chính trị và Học sinh, sinh viên trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của trường và phối hợp với các phòng ban chức năng khác cấp cho sinh viên:

a)     Thẻ sinh viên;

b)    Sổ đăng ký học tập;

c)    Phiếu nhận cố vấn học tập.

3.     Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhập học ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển. Qua thời hạn này, nếu không có lý do chính đáng sinh viên được coi như bỏ học. Nếu sinh viên đến chậm do ốm đau, tai nạn thì phải có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai thì phải có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên. Trưởng phòng Công tác chính trị và học sinh, sinh viên xem xét và trình Hiệu trưởng quyết định tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết quả thi tuyển sinh để sinh viên nhập học vào năm học sau.

4.     Sinh viên nhập học được Trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên[3].

Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo

Trường xác định điểm trúng tuyển theo ngành đào tạo trong kỳ thi tuyển sinh.  Trường sắp xếp sinh viên vào các ngành đào tạo căn cứ theo hồ sơ đăng ký ngành học và điểm thi tuyển sinh của sinh viên. Việc chuyển đổi chương trình đào tạo của sinh viên sẽ không được giải quyết trừ trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quyết định.

Điều 9. Tổ chức lớp học

1.     Lớp sinh viên và giảng viên phụ trách lớp - cố vấn học tập:

a)       Lớp sinh viên được tổ chức theo khóa học đối với ngành đào tạo. Lớp sinh viên được duy trì trong cả khóa đào tạo, có mã số riêng, có hệ thống cán bộ lớp, cán bộ đoàn và hội sinh viên. Mỗi lớp có không quá 50 sinh viên.

b)       Giảng viên phụ trách lớp sinh viên đồng thời giữ vai trò cố vấn học tập cho sinh viên trong lớp về đào tạo như: giúp đỡ sinh viên đăng kí các học phần, lập kế hoạch học tập từng học kỳ và kế hoạch cho toàn bộ khóa học. Tổ chức hoạt động của lớp sinh viên, vai trò và trách nhiệm của giảng viên phụ trách lớp – cố vấn học tập được quy định trong Quy chế công tác học sinh, sinh viên của Trường.

2.     Lớp học phần:

a)     Lớp học phần được tổ chức theo học phần dựa theo thời khóa biểu chung của Trường và theo sự đăng ký học phần của sinh viên. Mỗi lớp học phần có mã số riêng và có lịch học, lịch thi,. . .

b)    Tùy theo điều kiện cụ thể của từng học kỳ, Trưởng phòng Đào tạo trình Hiệu trưởng quy định số sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học phần. Nếu số sinh viên đăng ký ít hơn quy định, lớp học phần sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học ở những lớp học phần khác mà trường có tổ chức cho đủ khối lượng kiến thức (số tín chỉ) tối thiểu quy định trong học kỳ.

Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập

1.     Trước mỗi năm học 6 tuần, Trường thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.

2.     Trong 02 học kỳ đầu khi mới nhập học, sinh viên học ở những lớp học phần theo thời khóa biểu do Trưởng phòng Đào tạo ấn định.

3.     Từ học kỳ thứ 3, trước khi bắt đầu mỗi học kỳ 3 tuần, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh viên phải đăng ký với phòng Đào tạo các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó. Sinh viên thực hiện đăng ký học phần tại trang web của Trường theo lịch do phòng Đào tạo quy định.

Thủ tục, quy trình và thao tác đăng ký học phần qua mạng được hướng dẫn cụ thể tại địa chỉ www.hcmup.edu.vn. Lịch đăng ký học phần qua mạng được công bố chậm nhất là 1 tuần trước khi bắt đầu đăng ký.

4.     Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

a)     14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường;

b)    10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu;

c)    Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.

5.     Khối lượng học tập tối đa mà mỗi sinh viên có thể đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

a)     28 tín chỉ cho mỗi học kỳ, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường;

b)    14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.

6.     Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.

7.     Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học có chữ ký của cố vấn học tập, do phòng Đào tạo lưu giữ.

Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký

1.     Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận sau 03 tuần kể từ đầu học kỳ chính, nhưng không muộn quá 05 tuần; sau 01 tuần kể từ đầu học kỳ phụ, nhưng không muộn quá 02 tuần. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.

2.     Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký:

a)     Sinh viên phải tự viết đơn gửi phòng đào tạo của trường;

b)    Được cố vấn học tập chấp thuận;

c)    Không vi phạm khoản 4 Điều 10 của Quy chế này.

Sinh viên chỉ được phép không lên lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ trách học phần nhận giấy báo của phòng đào tạo.

Điều 12. Đăng ký học lại

1.     Sinh viên có điểm học phần không đạt theo qui định tại Điều 22 của Qui chế này thì phải đăng ký học lại trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt một trong các mức điểm A, B+, B, C+, C, D+ hoặc D đối với các học phần thuộc khối kiến thức đại cương và các học phần tự chọn tự do; đạt điểm A, B+, B, C+ hoặc C đối với các học phần thuộc khối kiến thức chuyên nghiệp.

a)     Nếu học phần không đạt thuộc loại bắt buộc thì sinh viên phải đăng kí học lại chính học phần đó.

b)    Nếu học phần không đạt thuộc loại tự chọn bắt buộc thì sinh viên đăng kí học lại chính học phần đó hoặc một học phần khác cùng khối kiến thức tự chọn bắt buộc mà nhà trường có tổ chức dạy.

c)    Nếu học phần không đạt thuộc loại tự chọn tự do, sinh viên đăng kí học lại chính học phần đó hoặc chọn học phần khác mà nhà trường có tổ chức dạy.

2.        Ngoài các trường hợp quy định tại các mục a, b và c tại khoản 1 của Điều này, sinh viên có thể đăng ký học lại để cải thiện điểm cho các học phần bất kỳ mà sinh viên có nhu cầu, điểm đánh giá học phần là điểm đánh giá cao nhất trong những điểm mà sinh viên đã đạt được của học phần ấy.

Điều 13. Nghỉ ốm

Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi Trưởng khoa trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế trường, hoặc y tế địa phương hoặc của bệnh viện.

Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực

1.     Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như sau:

a) Sinh viên năm thứ nhất:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 32 tín chỉ;

b) Sinh viên năm thứ hai:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 32 tín chỉ đến dưới 65 tín chỉ;

c) Sinh viên năm thứ ba:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 65 tín chỉ đến dưới 100 tín chỉ;

d) Sinh viên năm thứ tư:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 100 tín chỉ đến dưới 135 tín chỉ;

đ) Sinh viên năm thứ năm:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy trên 135 tín chỉ.

2.     Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy, sinh viên được xếp hạng về học lực như sau:

a)       Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,0 trở lên.

b)       Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,0, nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.

3.      Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.

Điều 15. Nghỉ học tạm thời

1.        Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và  bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

a)        Được điều động vào các lực lượng vũ trang;

b)        Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế;

c)        Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,0. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.

2.          Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.

Điều 16. Bị buộc thôi học

1.     Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a)      Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học; đạt dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 đối với 2 học kỳ liên tiếp;

b)      Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất; dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;

c)      Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này;

d)       Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường.

3.        Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, Trường sẽ thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường sinh viên đã học hoặc tại những trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 của Điều này, được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình

1.     Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

2.     Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

a)       Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;

b)       Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất;

c)       Chương trình thứ hai phải cùng khối thi với chương trình thứ nhất và điểm thi tuyển sinh của sinh viên phải bằng hoặc cao hơn điểm chuẩn của chương trình thứ hai cùng năm tuyển sinh;

d)       Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất.

3.     Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng học lực yếu của chương trình thứ hai, phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.

4.     Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

5.     Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.

Điều 18. Chuyển trường

1.     Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:

a)     Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;

b)    Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;

c)    Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;

d)    Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.

2.     Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

a)     Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;

b)    Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển sinh quy định của trường xin chuyển đến;

c)    Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;

d)    Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

3.     Thủ tục chuyển trường

a)     Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường;

b)    Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.

 

Chương III

KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

Điều 19.  Đánh giá học phần

1.     Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành:

Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số từ 50% đến 80%.

Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

Các điểm đánh giá bộ phận gọi chung là điểm đánh giá quá trình. Ngay từ đầu học kỳ, giảng viên phải công bố cho sinh viên biết về các hình thức đánh giá học phần.

Giảng viên có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau để đánh giá quá trình học tập của sinh viên, tuy nhiên khi gửi bảng điểm về phòng Đào tạo điểm đánh giá quá trình phải qui về một điểm duy nhất theo thang điểm từ 0 đến 10, làm tròn đến một chữ số thập phân. Với mỗi học phần, trên bảng điểm phải có hai cột điểm: một cột ghi điểm đánh giá quá trình và một cột ghi điểm thi kết thúc học phần. Điểm tổng hợp học phần do phòng Đào tạo thực hiện.

Hai tuần trước kỳ thi kết thúc học phần, giảng viên phụ trách học phần phải nộp về phòng Đào tạo bảng điểm đánh giá quá trình.

Không bảo lưu hay phúc khảo điểm đánh giá quá trình.

Sinh viên vắng mặt không lý do trong buổi thi hoặc kiểm tra đánh giá quá trình sẽ bị điểm 0.

Sinh viên vắng mặt có lý do trong buổi thi đánh giá quá trình phải viết đơn gửi giảng viên và Trưởng phòng Đào tạo (kèm các minh chứng cần thiết), nếu được Trưởng phòng Đào tạo cho phép, giảng viên thực hiện bổ sung đánh giá quá trình cho sinh viên theo hình thức phù hợp với học phần.

2.      Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.

3.     Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá quá trình, trừ bài thi kết thúc học phần.

Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần

1.     Cuối mỗi học kỳ, phòng Đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức một kỳ thi để thi kết thúc học phần, không có kỳ thi lại.

Lịch thi kết thúc học phần do phòng Đào tạo thực hiện. Lịch thi này phải được trình Hiệu trưởng phê duyệt và công bố cho sinh viên ít nhất là 2 tuần trước khi kỳ thi bắt đầu.

Trưởng khoa chịu trách nhiệm bố trí cán bộ coi thi theo yêu cầu của phòng Đào tạo bảo đảm trong mỗi phòng thi có ít nhất một cán bộ coi thi là cán bộ giảng dạy.

Lịch thi cá nhân của mỗi sinh viên được phòng Đào tạo thông báo sau khi lịch thi chung chính thức được công bố.

2.     Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất là 2/3 ngày cho một tín chỉ. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi và thời gian thi cho các kỳ thi.

Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần dự thi kết thúc học phần

1.     Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Trưởng bộ môn lấy đề thi từ ngân hàng đề thi hoặc chỉ định giảng viên có tham gia giảng dạy học phần ra đề thi kết thúc học phần.

2.     Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

3.     Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập lớn do hai giảng viên đảm nhiệm.

Việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm do các khoa đảm nhiệm và được thực hiện đúng theo quy định của Hiệu trưởng. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.

4.     Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn quyết định.

Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản. Một bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa và một bản gửi về phòng Đào tạo của Trường, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi kết thúc học phần.

5.     Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi và phải nhận điểm 0.

6.     Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng trong kỳ thi kết thúc học phần được dự thi kết thúc học phần ở các học kỳ tiếp theo (nếu có).

7.     Trong thời hạn 10 ngày sau khi công bố điểm thi, sinh viên có thể nộp đơn đề nghị phúc khảo bài thi viết. Sinh viên phải nộp lệ phí phúc khảo. Nếu kết quả phúc khảo khác với kết quả đã công bố, sinh viên được nhận lại lệ phí phúc khảo.

Sinh viên có thể đề nghị cấp bản photocopy bài thi để kiểm tra lại trước khi quyết định đề nghị phúc khảo.

Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần

1.         Điểm đánh giá bộ phận, điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần được đánh giá theo thang điểm từ 0 đến 10, kết quả được làm tròn đến một chữ số thập phân.

2.         Điểm học phần là tổng điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần sau khi đã tính trọng số, sau đó được chuyển sang hệ điểm chữ theo qui ước sau:

Thang điểm từ 0 đến 10

Thang điểm chữ

8.5 - 10

A

7.8 - 8.4

B+

7.0 - 7.7

B

6.3 - 6.9

C+

5.5 - 6.2

C

4.8 - 5.4

D+

4.0 - 4.7

D

3.0 - 3.9

F+

00 - 2.9

F

 

Hệ thống đánh giá này bao gồm các điểm đạt và không đạt được qui định khác nhau đối với các học phần tương ứng thuộc hai khối kiến thức đại cương và chuyên nghiệp[4], cụ thể như sau:

a)     Đối với khối kiến thức đại cương và các học phần tự chọn tự do.

Thang điểm

từ 0 đến 10

Thang điểm chữ

Xếp loại

 

 

 

 

Đạt

8.5 - 10

A

Giỏi

7.8 - 8.4

B+

Khá

7.0 - 7.7

B

6.3 - 6.9

C+

Trung bình

5.5 - 6.2

C

4.8 - 5.4

D+

Trung bình yếu

4.0 - 4.7

D

Không đạt

3.0 - 3.9

F+

Kém

00 - 2.9

F

b)    Đối với khối kiến thức chuyên nghiệp

Thang điểm

từ 0 đến 10

Thang điểm chữ

Xếp loại

 

 

 

 

Đạt

8.5 - 10

A

Giỏi

7.8 - 8.4

B+

Khá

7.0 - 7.7

B

6.3 - 6.9

C+

Trung bình

5.5 - 6.2

C

 

Không đạt

4.8 - 5.4

D+

Trung bình yếu[5]

4.0 - 4.7

D

3.0 - 3.9

F+

Kém

00 - 2.9

F

c)    Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các ký hiệu sau:

I Chưa đủ dữ liệu đánh giá.

X Chưa nhận được kết quả thi.

d)          Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả.

 

3.     Việc xếp loại các mức điểm A, B+, B, C+, C, D+, D, F+ và F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

a)     Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;

b)    Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;

c)    Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.

4.     Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 của  Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.

5.     Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

a)     Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị bệnh hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép;

b)    Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan, được trưởng khoa chấp thuận.

Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.

6.     Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên.

7.     Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:

a)      Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B+, B, C+, C đối với một số học phần thuộc khối kiến thức chuyên nghiệp và ở các mức điểm A, B+, B, C+, C, D+, D đối với các học phần thuộc khối kiến thức đại cương và các học phần tự chọn tự do trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.

b)      Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.

Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung

1.     Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi qua thang điểm 4 như sau:

 

Thang điểm chữ

Thang điểm từ 0 đến  4

A

4.0

B+

3.5

B

3.0

C+

2.5

C

2.0

D+

1.5

D

1.0

F+

0.5

F

0.0

 

2.      Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:

Trong đó:

A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

ai là điểm của học phần thứ i

ni là số tín chỉ của học phần thứ i

n là tổng số học phần.

Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp.

Chương IV

XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 24. Thực tập cuối khóa, làm khoá luận tốt nghiệp

1.     Sinh viên tích lũy từ 110 tín chỉ trở lên đối với khóa đào tạo 4 năm được đăng ký đi thực tập cuối khóa theo kế hoạch của Trường. Thực tập cuối khóa có khối lượng là 6 tín chỉ.

2.     Sinh viên tích lũy từ 100 tín chỉ trở lên đối với khóa đào tạo 4 năm  được đăng ký làm khoá luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau:

a)     Làm khoá luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên học đúng hoặc nhanh hơn thời gian thiết kế của chương trình và thỏa mãn một số điều kiện theo quy định của khoa đào tạo. Khóa luận tốt nghiệp có khối lượng là 6 tín chỉ;

b)    Học và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm khoá luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm 2 học phần chuyên môn có khối lượng là 6 tín chỉ theo quy định của chương trình.

3.     Trưởng khoa quy định: nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn; trách nhiệm của bộ môn và khoa trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp; hình thức trình bày, yêu cầu về mức độ nội dung; hình thức chấm; thời điểm giao khóa luận tốt nghiệp cho sinh viên.

Điều 25. Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp

1.     Trưởng khoa trình Hiệu trưởng ra quyết định danh sách giảng viên chấm khoá luận tốt nghiệp. Việc chấm mỗi khóa luận tốt nghiệp phải do 2 giảng viên đảm nhiệm.

2.     Điểm của khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy định tại các mục a và b, khoản 2, Điều 22 của Quy chế này. Kết quả chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học.

3.     Sinh viên có đồ án, khoá luận tốt nghiệp bị điểm dưới C, phải đăng ký làm lại đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

Điều 26. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

1.     Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt nghiệp:

a)     Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

b)    Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo tương ứng đã được Hiệu trưởng phê duyệt;

c)    Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;

d)    Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành đào tạo chính do Hiệu trưởng quy định;

e)    Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và thể dục - thể thao.

2.     Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ đơn đề nghị xét tốt nghiệp của sinh viên và các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, Trưởng phòng Đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các Trưởng khoa chuyên môn, Trưởng phòng Công tác chính trị và học sinh, sinh viên.

3.     Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

Điều 27. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo  và chuyển loại hình đào tạo

1.     Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học, như sau:

a)     Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;

b)    Loại giỏi:  Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;

c)    Loại khá:  Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;

d)    Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

2.     Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a)     Có khối lượng của các học phần phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;

b)    Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

3.     Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).

4.     Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 26 của Quy chế này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.

5.      Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

6.     Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua học các chương trình khác theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này.

Chương V

Xử lý vi phạm

Điều 28. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

1.      Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.

2.     Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

3.     Những trường hợp sai phạm khác được xử lý theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy, bao gồm các trường hợp sau:

a)     Xử lý đối với những sinh viên vi phạm quy chế thi

Mức độ khiển trách áp dụng đối với những sinh viên phạm lỗi một lần: nhìn bài của bạn, trao đổi với bạn (hình thức này do cán bộ coi thi quyết định và ghi vào biên bản được lập). Sinh viên bị khiển trách trong khi thi học phần nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi của học phần đó.

Mức độ cảnh cáo áp dụng cho các trương hợp sau:

-        Đã bị khiển trách một lần nhưng trong cùng buổi thi tiếp tục vi phạm Quy chế;

-        Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với bạn;

-        Chép bài của người khác. Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp thì Trưởng phòng Đào tạo xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách.

Người bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi học phần nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của học phần đó. Hình thức kỷ luật cảnh cáo do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức kỷ luật trong biên bản.

Mức độ đình chỉ thi áp dụng đối với một trong các lỗi vi phạm sau:

-          Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong cùng buổi thi tiếp tục vi phạm Quy chế;

-          Khi vào phòng thi mang theo tài liệu; phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi; vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, các vật dụng gây nguy hại khác;

-          Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;

-          Viết, vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;

-          Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa sinh viên khác.

Hình thức đình chỉ thi do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và do cán bộ trực  chỉ đạo ca thi quyết định.

Sinh viên bị kỷ luật đình chỉ thi trong khi thi học phần nào sẽ bị điểm không (0) học phần đó; phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định của cán bộ trực chỉ đạo ca thi; phải nộp bài làm và đề thi cho cán bộ coi thi.

Đối với các trường hợp vi phạm khác, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, Hiệu trưởng xử lý kỷ luật theo các hình thức đã quy định tại Điều này.

Việc xử lý kỷ luật sinh viên phải được công bố cho thí sinh biết. Nếu thí sinh không chịu ký tên vào biên bản thì hai cán bộ coi thi ký vào biên bản. Nếu giữa cán bộ coi thi và cán bộ trực chỉ đạo ca thi không nhất trí về cách xử lý thì ghi rõ ý kiến hai bên vào biên bản để báo cáo Trưởng phòng Đào tạo quyết định.

b)    Xử lý các trường hợp đặc biệt phát hiện được trong khi chấm thi

Cán bộ chấm thi có trách nhiệm phát hiện và báo cáo Trưởng Bộ môn những bài thi có biểu hiện vi phạm Quy chế cần xử lý, ngay cả khi không có biên bản của cán bộ coi thi. Sau khi Trưởng bộ môn đã xem xét và kết luận về các trường hợp vi phạm thì xử lý theo các hình thức:

Hình thức thứ nhất: Những bài thi bị nghi vấn có dấu hiệu đánh dấu thì tổ chức chấm tập thể, nếu đủ căn cứ xác đáng để các cán bộ chấm thi và Trưởng Bộ môn kết luận là lỗi cố ý của sinh viên thì bị trừ 50% điểm toàn bài.

Hình thức thứ hai: Cho điểm 0 đối với những phần của bài thi hoặc toàn bộ bài thi nếu rơi vào các trường hợp sau.

-          Chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi;

-          Những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định;

-          Nộp hai bài cho một môn thi hoặc bài thi viết bằng các loại chữ, loại mực khác nhau.

-          Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;

-          Nhờ người khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp.

Hình thức thứ ba: Đối với những bài thi nhàu nát hoặc nghi có đánh dấu (ví dụ: viết bằng hai thứ mực hoặc có nếp gấp khác thường) thì tổ chức chấm tập thể. Nếu Trưởng Bộ môn và hai cán bộ chấm thi xem xét kết luận có bằng chứng tiêu cực thì trừ điểm theo quy định. Nếu do sinh viên khác giằng xé làm nhầu nát thì căn cứ biên bản coi thi, tiến hành chấm bình thường và công nhận kết quả.

 

HIỆU TRƯỞNG

TS. Bạch Văn Hợp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TP.HỒ CHÍ MINH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:         /QĐ-ĐHSP

TP.Hồ Chí Minh, ngày    tháng    năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Quyết định số 426/TTg ngày 27.10.1976 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh;

Căn cứ Điều lệ trường đại học ban hành kèm theo Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30.7.2003 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15.8.2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”;

Theo đề nghị của ông Trưởng phòng Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông, bà Trưởng phòng Tổ chức-Hành chính, Trưởng phòng Đào tạo, Trưởng các đơn vị thuộc Trường Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:

-       Như Điều 3

-       Lưu TCHC, ĐT

 

HIỆU TRƯỞNG

TS. Bạch Văn Hợp

 

 

 


[1] Không phải bất cứ học phần nào cũng đòi hỏi điều kiện tiên quyết.

[2] Một học phần gọi là đã được tích lũy nếu điểm học phần được đánh giá là đạt.

[3] Thông qua các buổi sinh hoạt công dân – sinh viên đầu khóa học, trong sổ tay sinh viên, và trên trang web của Trường.

 

[4] Trừ các học phần GDQP và GDTC.

[5] Đối với các học phần thuộc khối kiến thức chuyên nghiệp thì yêu cầu từ trung bình trở lên mới đạt.